Công nghệ viễn thám là ngành công nghệ cao Viễn thám là một khoa học công nghệ giúp thu thập thông tin về các đối tượng trên bề mặt trái đất mà không cần tiếp xúc trực tiếp với chúng. Nguyên lý cơ bản của viễn thám đó là đặc trưng phản xạ hay bức xạ của các đối tượng tự nhiên tương ứng với từng giải phổ khác nhau. Kết quả của việc giải đoán các lớp thông tin phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết về mối tương quan giữa đặc trưng phản xạ phổ với bản chất, trạng thái của các đối tượng tự nhiên. Những thông tin về đặc trưng phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên sẽ cho phép các nhà chuyên môn chọn các kênh ảnh tối ưu, chứa nhiều thông tin nhất về đối tượng nghiên cứu, đồng thời đây cũng là cơ sở để phân tích nghiên cứu các tính chất của đối tượng, tiến tới phân loại chúng. Sử dụng tư liệu viễn thám cho phép giảm bớt quá trình điều tra, khảo sát... tại thực địa, giúp tiết kiệm chi phí. Do vậy, viễn thám không chỉ đem lại hiệu quả về khoa học công nghệ, mà còn đem lại hiệu quả về kinh tế. Ví dụ ảnh SPOT 7 khu vực đảo Fiji, Nam Thái Bình Dương. (Nguồn: https://www.satimagingcorp.com/gallery/spot-7/) Công nghệ viễn thám đã trở thành công nghệ hiệu quả để giám sát các đối tượng biến động trong không gian và thời gian cho các mục đích quản lý tài nguyên, giám sát môi trường, thiên tai và quân sự. Ngày nay, khó có thể liệt kê được đầy đủ các lĩnh vực ứng dụng công nghệ viễn thám trên thế giới. Hiệu quả ứng dụng công nghệ viễn thám về khoa học, công nghệ, kinh tế và xã hội rất lớn và thường không tính được bằng tiền. Công nghệ viễn thám là ngành công nghệ cao, được tích hợp từ nhiều ngành khoa học công nghệ khác nhau, ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả thiết thực trong nhiều lĩnh vực. Do đó, thời gian qua, Bộ TN&MT và đặc biệt là Cục Viễn thám Quốc gia đã triển khai thực hiện “Nghiên cứu công nghệ viễn thám trong quản lý, giám sát tài nguyên thiên nhiên, môi trường, phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng - an ninh và phát triển kinh tế - xã hội” (gọi tắt là Chương trình viễn thám) trong giai đoạn 2016 - 2020. Trong giai đoạn 2016 - 2020, Bộ TN&MT đã triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ với 3 mục tiêu, 6 nội dung. Cụ thể, nội dung chủ yếu gồm: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách về viễn thám ở Trung ương và địa phương phục vụ công tác quản lý Nhà nước và phát triển viễn thám; xây dựng, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ về hoạt động viễn thám; đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống thiết bị viễn thám trên vệ tinh; mạng lưới trạm thu viễn thám; hệ thống lưu trữ và xử lý, cơ sở dữ liệu viễn thám; mạng lưới truyền dẫn dữ liệu viễn thám;… Trong số 22 nhiệm vụ thuộc Chương trình, có 4 nhiệm vụ đạt được kết quả liên quan đến phương pháp kiểm định và hiệu chỉnh chất lượng ảnh viễn thám quang học của Việt Nam; khả năng ứng dụng kết hợp ảnh viễn thám và ảnh chụp từ thiết bị bay không người lái phục vụ công tác kiểm kê đất bãi bồi ven biển…Cục Viễn thám quốc gia đã tham gia thực hiện một trong các nhiệm vụ này Đẩy mạnh triển khai Chương trình công nghệ viễn thám Hiện nay, các xu hướng nghiên cứu, phát triển cải thiện công nghệ vệ tinh quang học quan sát trái đất; xu hướng phát triển các hệ thống vệ tinh nhỏ; phát triển và vận hành chùm vệ tinh nhỏ quan sát trái đất cung cấp ảnh viễn thám độ phân giải cao gần thời gian thực; sử dụng thiết bị bay không người lái dùng chụp ảnh mặt đất; xu thế phát triển công nghệ hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh vệ tinh… đang được nhiều nhà khoa học quan tâm, nâng cao tập trung triển khai trong chương trình công nghệ viễn thám. Trong thời gian tới, Cục Viễn thám quốc gia sẽ tiếp tục đẩy mạnh đề xuất các nhiệm vụ nghiên cứu tập trung vào nhóm giải pháp cung cấp cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật phục vụ quản lý Nhà nước về hoạt động viễn thám; cải tiến quy trình công nghệ theo hướng tự động hóa ứng dụng công nghệ viễn thám trong giám sát tài nguyên và môi trường. Đồng thời, tăng cường đầu tư để hoàn thiện hệ thống thiết bị viễn thám trên vệ tinh; mạng lưới trạm thu viễn thám; hệ thống lưu trữ và xử lý, cơ sở dữ liệu viễn thám; mạng lưới truyền dẫn dữ liệu viễn thám. Nắm bắt được xu thế đó, Bộ TN&MT xác định rõ cần ưu tiên các nhóm công nghệ chủ chốt của lĩnh vực trong giai đoạn tới, tập trung sự đầu tư nghiên cứu, phát triển vào các nhóm công nghệ này. Đặc biệt, các nghiên cứu ứng dụng công nghệ Dữ liệu lớn (Big data), điện toán đám mây (Cloud computing) kết hợp với trí tuệ nhân tạo (AI), máy học để giải quyết vấn đề phức tạp trong nguồn dữ liệu viễn thám hay các nền tảng ứng dụng cho phép khai thác, chia sẻ, phân tích dữ liệu lớn như Google Earth Engine, Amazon Web Service, Hadoop… cũng đang được Bộ TN&MT nghiên cứu, triển khai từng bước trở thành các công cụ thiết yếu phục vụ cho việc khai thác, ứng dụng dữ liệu viễn thám.